Bên cạnh khoản chiết khấu thương mại, kế toán còn gặp phải nghiệp vụ chiết khấu mà người bán dành cho các khoản tiền sau khi thanh toán hàng hóa. Đây thường được xem như là khoản chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là một trong những kỹ thuật được các công ty sử dụng để cân đối dòng tiền của mình. Nó là một sự cân nhắc giữa tính thanh khoản và chi phí tài chính. Vậy chiết khấu thanh toán là gì? Tại sao cần phải biết về mảng này trong lĩnh vực tài chính kế toán? Bài viết sau đây Dân Tài Chính sẽ giới thiệu để bạn đọc hiểu rõ hơn về điều này.
Chiết khấu thanh toán là gì?
Đây chính là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn khi đó không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn.
Theo quy định của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán là số tiền không liên quan hàng hóa mà chỉ liên quan đến thỏa thuận giữa người bán và người mua nên không ghi giảm giá trị hàng hóa và tăng giá vốn hàng bán được.
Như vậy các khoản chiết khấu thanh toán sẽ không ghi giảm trên hóa đơn. Quy định khoản chiết khấu này tương đương với chi phí lãi vay và thu nhập tài chính tương ứng với lãi suất ngân hàng nên cân nhắc khi tính vào chi phí bán hàng.
Loại chiết khấu này được hạch toán vào tài khoản chi phí tài chính (635) khi khách hàng thực hiện việc thanh toán trước hoặc trong thời hạn mà hai bên ký kết trong hợp đồng mua bán.
Hạch toán về chiết khấu thanh toán
Cần phải nắm rõ cách hạch toán của loại chiết khấu này và các quy định về của nó để trong quá trình giao dịch thì chúng ta có được các kiến thức cơ bản để nắm rõ luật cũng như tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, cơ quan mình.
- Khi bên bán phát sinh hoạt động bán hàng thì chiết khấu thanh toán được hạch toán vào tài khoản 635 (chi phí tài chính)
Nợ 635
Có 111/112
- Khi bên mua phát sinh hoạt động mua hàng thì được hạch toán vào tài khoản 515 ( doanh thu hoạt động tài chính)
Nợ 111/112
Có 515
Chiết khấu thanh toán trong thuế
Khi tham gia mua bán, các bên cũng cần nắm rõ các quy định về thuế của nhà nước để tránh các trường hợp không đáng có xảy ra.
Lưu ý về hóa đơn bán hàng
Không được ghi khoản chiết khấu này trên hóa đơn bán hàng để giảm giá.
Các chứng từ khi thực hiện chiết khấu:
Đây là một khoản chi phí tài chính doanh nghiệp bán chấp nhận chi cho người mua. Đây hoàn toàn là chính sách bán hàng của người bán. Chứng từ cần thiết để ghi nhận khoản chiết khấu này là hợp đồng kinh tế được ký giữa các bên hoặc quy chế bán hàng của bên bán.
+ Người bán lập phiếu chi để trả khoản chiết khấu
+ Người mua lập phiếu thu để nhận khoản chiết khấu được hưởng.
Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế TNDN theo quy định (bên bán ghi nhận vào chi phí tài chính, bên mua ghi nhận vào doanh thu tài chính – hướng dẫn tại Khoản 15, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC).
+ Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: Dựa vào thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của BTC có hiệu lực từ 2/8/2014 thì chiết khấu thanh toán không còn bị khống chế như TT 123/2012/TT-BTC nữa. Vậy là chi phí cho việc chiết khấu thanh toán được trừ hết.
Khoản giá trị gia tăng
Theo điều 5/Thông tư 219/2013/TT-BTC thì các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
- Các tổ chức, cá nhân nhận khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
- Các cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ vào mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trên đây là một số những lưu ý về chiết khấu thanh toán để các bạn có thể chuẩn bị chứng từ và hạch toán đúng luật thuế và kế toán
Để lại một bình luận