Giảm trừ gia cảnh được xem là một chính sách của nhà nước nhằm đem lại lợi ích cho mọi công dân có thu nhập chịu thuế. Điều này có nghĩa là đối tượng phải nộp thuế cho nhà nước sẽ được giảm trừ và số tiền đó sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Vậy người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những đối tượng nào? Mời các bạn cùng Dân Tài Chính theo dõi qua bài viết sau đây.
Con hợp pháp của người phải nộp thuế
Người phụ thuộc đầu tiên được giảm trừ đó chính là các con của người nộp thuế, từ con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng…chưa đến 18 tuổi (tính theo tháng). Với những người con trên 18 tuổi bị khuyết tật không có khả năng lao động cũng được hưởng. Hay những người con đang theo học ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hay nước ngoài chưa có thu nhập đều được xét giảm trừ.
Vợ (chồng) của người nộp thuế
Vợ hay chồng của người nộp thuế nếu không có khả năng lao động hay là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về khuyết tật hay mắc những căn bệnh hiểm nghèo cũng được tính giảm trừ. Hay đối với người ngoài độ tuổi lao động hoặc mức thu nhập dưới 1 triệu/ tháng cũng được hưởng chế độ này.
Cha mẹ của người nộp thuế
Cha mẹ của người nộp thuế cũng được tính là đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh nếu cho mẹ già yếu, không còn khả năng lao động hay mắc bệnh hiểm nghèo. Kể cả cha mẹ vợ, cha mẹ dượng, cha mẹ nuôi, mẹ kế hợp pháp là được. Ngoài ra thì các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế nuôi có giấy tờ hợp pháp mà không có khả năng lao động cũng là đối tượng giảm trừ.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa
Nếu người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng những cá nhân khác ngoài độ tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì vẫn được kê khai vào đối tượng giảm trừ gia cảnh
Hồ sơ chứng minh đối tượng giảm trừ gia cảnh
Để có thể được hưởng chính sách này người nộp thuế cần phải làm đầy đủ những thủ tục cần thiết để được hưởng. Và mỗi đối tượng đó sẽ được hưởng 3,6 triệu/ năm và một năm được hưởng một lần. Và dĩ nhiên chỉ cần làm thủ tục một lần là được. Những trường hợp được hưởng này chỉ áp dụng cho những người phải nộp thuế nghĩa là số lương là 9 triệu/ tháng.
Đối với người trong độ tuổi lao động mà đăng ký đối tượng “không nơi nương tựa” phải đáp ứng đồng thời các điều kiện như: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…); Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Trong trường hợp người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Trên thực tế, việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con, bố mẹ, vợ/chồng rất phổ biến, dễ thực hiện, chỉ cần sổ hồ khẩu nếu ở chung và chưng minh nhân dân (thẻ công dân) của NPT còn việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng vẫn còn hạn chế do việc chứng minh quan hệ và nghĩa vụ nuôi dưỡng của người phụ thuộc và người nộp thuế.
Người nộp thuế phải có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Hồ sơ chứng minh đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh và các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn…).
Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có); Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu); Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng; Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Trên đó là những đối tượng người phụ thuộc của người nộp thuế được hưởng giảm trừ gia cảnh. Hy vọng đem đến những kiến thức bổ ích cho các bạn, nếu còn vấn đề gì cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được tư vấn và hỗ trợ cách tốt nhất.
Để lại một bình luận