Việc nắm bắt được quy định làm thêm giờ một cách chi tiết và đầy đủ, không chỉ giúp người lao động có thể bảo vệ được quyền lợi chính đáng của bản thân. Mà còn giúp các doanh nghiệp áp dụng quy định một cách đúng đắn và phù hợp, tránh tình trạng vi phạm luật lao động đối với người lao động. Trong bài viết này, dantaichinh.com sẽ cập nhật những thông tin mới nhất về quy định làm thêm giờ. Mời các bạn cùng theo dõi!
Quy định làm thêm giờ hiện nay đang được áp dụng theo Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021. Do đó, những nội dung mà dantaichinh.com chia sẻ trong bài viết này, đều được căn cứ theo Bộ Luật lao động 2019.
Như thế nào được gọi là làm thêm giờ?
Khoản 1, Điều 105 Bộ luật này quy định: “Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần”
Khoản 1, Điều 107 nêu rõ: Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Điều 106 quy định: Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau
Thời gian làm thêm giờ
Trước ngày 1/1/2021, thời gian làm thêm giờ được quy định rõ tại Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2012, với tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm.
Nhưng kể từ ngày 1/1/20121 quy định làm thêm giờ được áp dụng theo Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019. Do đó thời gian làm thêm giờ cũng có những thay đổi. Cụ thể, tại Điều 107 của Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian làm thêm giờ như sau:
– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
– Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
=>Như vậy dựa vào quy định mới về làm thêm giờ, chúng ta có một số điểm đáng chú ý như sau:
- So với quy định cũ thì thời gian làm thêm giờ kể từ ngày 1/1/2021 áp dụng theo Bộ Luật lao động 2019 đã tăng từ 30 giờ lên 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ trong 01 năm.
- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ không quá 300 giờ/năm trong một số trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quy định về tiền lương làm thêm giờ
Tại Điều 98 Bộ luật này quy định:
– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường quy định trên hợp đồng lao động.
– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương làm thêm giờ cho người lao động. Trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ không?
Người lao động có quyền từ chối làm thêm giờ, tuy nhiên tại Điều 108 Bộ luật này quy định những trường hợp người lao động không được từ chối làm thêm giờ. Cụ thể như sau:
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Những trường hợp không sử dụng người lao động làm thêm giờ
– NLĐ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– NLĐ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được NLĐ đồng ý (Hiện hành quy định này chỉ áp dụng với NLĐ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi).
– NLĐ là người chưa đủ 15 tuổi. Riêng trường hợp NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì có thể làm thêm giờ đối với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng trừ trường hợp NLĐ là người khuyết tật đồng ý (Hiện hành quy định không sử dụng NLĐ là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ).
Trên đây là những thông tin mới nhất về quy định làm thêm giờ mà dantaichinh.com muốn chia sẻ đến các bạn. Hy vọng với những thông tin vừa được chia sẻ, có thể giúp người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đúng những quy định về làm thêm giờ.
Để lại một bình luận