TÀI KHOẢN 315
NỢ DÀI HẠN ĐẾN HẠN TRẢ
Phương pháp hạch toán kế toán.
Tài khoản này không còn được sử dụng (thông tư 200/2014/TT-BTC).
Mời bạn tham khảo Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính.
Danh sách các tài khoản không còn được sử dụng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ dài hạn đã đến hạn trả mà chưa trả trong kỳ kế toán năm; số nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ kế toán năm tới và tình hình thanh toán các khoản nợ đó.
Nợ dài hạn đến hạn trả là các khoản nợ dài hạn đã đến hạn phải trả cho chủ nợ trong niên độ kế toán hiện hành.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch trả nợ dài hạn, xác định số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và chuyển sang nợ dài hạn đến hạn trả.
2. Kế toán phải theo dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả, số đã trả, số còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn trả theo từng chủ nợ. Nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ phải được theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch). Bên Nợ TK 315 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc theo tỷ giá trên sổ kế toán. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính giai đoạn SXKD (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 315 - NỢ DÀI HẠN ĐẾN HẠN TRẢ
Bên Nợ:
- Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn trả;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
Bên Có:
- Số nợ dài hạn đến hạn trả phát sinh;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
Số dư bên Có:
Số nợ còn phải trả của nợ dài hạn đã đến hạn hoặc quá hạn phải trả.
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
2. Trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, khi doanh nghiệp trả nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 nhỏ hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, TK 112:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 lớn hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, TK 112:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
4. Trong giai đoạn trước hoạt động, khi doanh nghiệp trả nợ dài hạn đến hạn trả của hoạt động đầu tư XDCB bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 nhỏ hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, TK 112, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 315 lớn hơn tỷ giá ngoại tệ trên sổ kế toán TK 111, TK 112, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán).
5. Khi nợ trả dài hạn đến hạn trả bằng tiền thu hồi công nợ hoặc tiền vay mới, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 311 - Vay ngắn hạn.
6. Cuối niên độ kế toán, số dư nợ dài hạn đến hạn trả có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính:
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.