Hàng tồn kho là những tài sản dự trữ cho các quá trình hoạt động của doanh nghiệp (sản xuất, thương mại và dịch vụ), bao gồm tài sản được giữ để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường (hàng hóa, hàng hóa bất động sản…); tài sản đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…); tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (vật tư, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ…). Đây là loại tài sản có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, vì vậy cần phải tính giá xuất kho và xác định một cách chính xác trị giá hàng tồn kho.
Hiện nay theo thông tư 200/2014/TT-BTC (áp dụng cho doanh nghiệp lớn) và thông tư 133/2016/TT-BTC (dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ) của Bộ Tài Chính có 3 phương pháp tính giá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động kinh doanh thực tế của mình để có thể lựa chọn các phương pháp tính giá sao cho thuận lợi trong quá trình tính toán và phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.
Bài viết dưới đây của Dantaichinh sẽ giúp các bạn tìm hiểu về cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền theo đúng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho một cách đơn giản, dễ hiểu nhất. Hãy cùng theo dõi nhé.
Khái niệm tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá gốc hàng tồn kho xuất trong kỳ được xác định theo công thức:
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế bình quân | = | Giá trị hàng tồn đầu kỳ + giá trị hàng thực tế nhập trong kỳ |
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ |
Đơn giá bình quân có thể được tính cho cả kỳ kế toán (bình quân cả kỳ dự trữ/bình quân cố định), hoặc được tính sau mỗi một lần nhập mới (bình quân liên hoàn), tùy thuộc vào tình hình của mỗi đơn vị kế toán.
Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản, dễ thực hiện, chỉ cần tính một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, phải chờ đến cuối kỳ mới có thể tính được, tất cả các lần xuất kho không xác định được mức giá bình quân, trong phiếu xuất kho chỉ hiện số lượng mà không hiện giá trị hàng xuất.
Công thức tính
Với phương pháp này, ở thời điểm cuối kỳ, kế toán cần thực hiện tính đơn giá bình quân của các mặt hàng ở trong kho theo công thức
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ | = | Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ |
Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ. |
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp X trong tháng 6 năm N có tình hình vật tư như sau:
– Vật tư tồn đầu tháng: 2.000 kg, đơn giá 50.000 đồng/kg
– Tình hình nhập xuất trong tháng:
Ngày 03: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 60.000 đồng/kg
Ngày 06: xuất sử dụng 5.000 kg
Ngày 14: nhập kho 4.000 kg, đơn giá nhập 55.000 đồng/kg
Ngày 19: nhập 2.000 kg, đơn giá nhập 65.000 đồng/kg
Ngày 20: xuất sử dụng 5.500 kg.
– Trị giá hàng tồn đầu kỳ = 2.000 x 50.000 = 100.000.000 đ
– Trị giá hàng nhập trong kỳ = 4.000 x 60.000 + 4.000 x 55.000 + 2.000 x 65.000 = 590.000.000đ
– Số lượng hàng trong kỳ = 2.000 + 4.000 + 4.000 + 2.000 = 12.000 kg
– Đơn giá bình quân = (100.000.000 + 590.000.000) / 12.000 = 57.500 đ/kg
– Trị giá vật liệu xuất:
Ngày 06 = 5.000 x 57.500 = 287.500.000đ
Ngày 20 = 5.500 x 57.500 = 316.250.000 đ
Tổng = 603.750.000 đ
– Trị giá vật liệu tồn kho = 100.000.000 + 590.000.000 – 603.750.000 = 86.250.000đ
Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Độ chính xác cao vì được tính toán thường xuyên và liên tục, khắc phục được nhược điểm của cách tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Vì vậy phương pháp này thường được sử dụng để tính giá xuất kho ngoại tệ.
Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều do phải tính toán đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập kho, vì vậy sẽ mất nhiều thời gian và công sức hơn.
Công thức tính
Sau mỗi lần nhập kế toán phải tính toán, xác định đơn giá bình quân của các loại hàng hóa nhập về.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập | = | Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập |
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập |
Ví dụ: Ví dụ: Doanh nghiệp A có các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 3 năm N như sau:
Ngày 01: tồn 2000 USD, tỷ giá 23.000đ/USD
Ngày 05: nhập 3000 USD, tỷ giá 22.600đ/USD
Ngày 07: xuất 2000 USD
Ngày 15: nhập 1000 USD, tỷ giá 22.800đ/USD
Chúng ta thực hiện tính tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ như sau:
-Ngày 05: nhập 3000 USD, tỷ giá 22.600đ/USD
Tỷ giá xuất quỹ = (2.000 x 23.000 + 3.000 x 22.600) / (2000 + 3000) = 22.760 đ/USD
-Ngày 07: xuất 2000 USD theo tỷ giá 22.760 đ/USD
Trị giá xuất = 2.000 x 22.760 = 45.520.000đ
Tồn cuối ngày 07: 3000 USD x 22.760đ/USD
-Ngày 15: nhập 1000 USD, tỷ giá 22.800đ/USD
Tỷ giá xuất quỹ = (3.000 x 22.760 + 1.000 x 22.800) / (3.000 + 1000) = 22.770 đ/USD
Mong rằng bài viết trên đây của Dantaichinh sẽ giúp các bạn có cái nhìn rõ hơn về cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền và từ đó lựa chọn được cách tính phù hợp đối với doanh nghiệp của mình nhé.
Anh Chiều viết
xin hỏi . tình hình nhập xuất tháng 03/23, không tồn đầu kì , áp dụng phuwong pháp tính bình quân gia quyền như thế nào . Xin dân tài chính hỗ trợ, mình cảm ơn . Cty mình có tình hình nhấp xuất vật tư tháng 03/23, không có tồn đầu kì tháng 03/23
Nga viết
trường hợp có nhập hàng trả lại thì như thế nào ạ? cho em xin ví dụ cụ thể được không ạ
Anh Chiều viết
dân tài chính cho ví dụ minh hoạ mình nắm nha . cty nhập trong kì rất nhìu vật tư và nhìu giá khác nhau . không có đầu kì , tính giá bình quân gia quyền như thế nào ! giải đáp mình nắm , cho ví dụ nha dân tài chính .!
Hằng viết
làm ví dụ về Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ sai rồi ad ơi
Phạm Thanh Hải viết
Ah, bạn CTV nhầm chổ số lượng đầu kỳ 2000 thành 4000, mình cập nhật lại rồi. Cảm ơn bạn nha!
Thy viết
Hay